Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Đầu tư » Thông tư 108/2003/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 108/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 108/2003/TT-BTC NGÀY 7 THÁNG 11 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

Căn cứ Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ ban hành Qui chế vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 02/2000/QĐ-BTC ngày 6/1/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Qui chế cho vay lại từ nguồn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ công văn số 1073/CP-QHQT ngày 12/8/2003 của Chính phủ phê duyệt nguyên tắc điều chỉnh cơ chế tài chính đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng vốn ODA;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I. QUI ĐỊNH CHUNG

A. CÁC DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA BAO GỒM:

Thoát nước và xử lý nước thải các thành phố, thị xã, khu vực dân cư;

Xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị;

Xử lý rác thải y tế và vệ sinh môi trường bệnh viện;

Xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải công nghiệp tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

Các dự án thuộc loại trên có thể độc lập hoặc là một hợp phần thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường trong một dự án/chương trình đầu tư hỗn hợp nhiều lĩnh vực. Đối với hợp phần vệ sinh môi trường trong dự án/chương trình hỗn hợp cũng được áp dụng cơ chế tài chính tương ứng theo qui định của Thông tư này.

B. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG VỐN ODA:

Căn cứ vào tính chất và điều kiện cụ thể của từng dự án, từng địa phương, kết hợp với yêu cầu của nhà tài trợ về cơ chế sử dụng vốn đối với dự án, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cụ thể áp dụng cho từng loại dự án trong lĩnh vực vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn vay ODA như sau:

1. Đối với các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu vực dân cư: áp dụng cơ chế Ngân sách nhà nước (NSTW) cấp phát toàn bộ nguồn vốn ODA của Dự án. Vốn đối ứng của Dự án do Ngân sách địa phương bố trí.

2. Đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải rắn đô thị: áp dụng cơ chế Ngân sách nhà nước (NSTW) cho vay lại một phần vốn vay ODA theo đúng các điều kiện vay của nước ngoài và cấp phát một phần vốn vay ODA theo một tỷ lệ phù hợp với khả năng trả nợ của từng dự án. Vốn đối ứng của dự án do Ngân sách địa phương và Chủ dự án bố trí.

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét từng dự án cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về tỷ lệ cấp phát/cho vay lại vốn ODA nói trên.

Trong trường hợp các dự án xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải rắn đô thị sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại sẽ được áp dụng cơ chế Ngân sách nhà nước (NSTW) cấp phát toàn bộ vốn viện trợ cho Dự án. Vốn đối ứng của dự án do Ngân sách địa phương và Chủ dự án tự bố trí.

3. Đối với các dự án xử lý rác thải y tế và vệ sinh môi trường bệnh viện: áp dụng cơ chế Ngân sách Nhà nước (NSTW) cấp phát toàn bộ vốn ODA cho dự án. Đối với dự án do các Bộ, ngành trung ương là chủ đầu tư, vốn đối ứng của dự án do Ngân sách Nhà nước (NSTW) cấp theo kế hoạch vốn xây dựng cơ bản được phê duyệt hàng năm cho Bộ, ngành chủ quản. Đối với các dự án do địa phương là chủ đầu tư, vốn đối ứng do Ngân sách địa phương tự bố trí.

4. Đối với các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải công nghiệp của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: áp dụng cơ chế Ngân sách Nhà nước cho vay lại toàn bộ vốn ODA vay đối với các Chủ dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo đúng điều kiện mà Chính phủ vay của nước ngoài (lãi suất vay, thời hạn vay). Chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả vốn vay cho Ngân sách Nhà nước theo đúng thỏa thuận cho vay lại và trả phí cho vay lại trong nước cho cơ quan được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện cho vay lại (Cơ quan cho vay lại) theo qui định hiện hành. Vốn đối ứng của dự án do các Chủ dự án tự bố trí.

Đối với các dự án thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại: áp dụng cơ chế Ngân sách nhà nước (NSTW) cho vay lại toàn bộ vốn viện trợ (vốn gốc) cho Dự án. Chủ dự án không phải trả lãi nhưng phải hoàn trả Ngân sách Nhà nước vốn gốc và phí cho vay lại theo qui định. Thời gian vay lại (trong đó có thời gian ân hạn) sẽ được xác định phù hợp với thời gian hoàn vốn trong Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt đối với chương trình/dự án. Vốn đối ứng của dự án do Chủ dự án tự bố trí.

5. Đồng tiền cho vay lại là đồng ngoại tệ đã ký vay theo Hiệp định với Nhà tài trợ. Các dự án khi hoàn trả được trả bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá qui đổi tại thời điểm hoàn trả theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính.

6. Trường hợp trong các Điều ước quốc tế về ODA ký với nhà tài trợ có thỏa thuận về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường khác với các nguyên tắc qui định tại mục I.B của Thông tư này thì áp dụng theo các thỏa thuận trong các Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết với nhà tài trợ.

II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ

A. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

1. Đối với các dự án mới đưa vào danh mục tài trợ của nước ngoài hoặc đã ký kết Hiệp định với nhà tài trợ nước ngoài nhưng chưa xác định cơ chế tài chính cụ thể sẽ được áp dụng theo các qui định tại Mục I.B nêu trên.

2. Đối với các dự án đã được đưa vào danh mục tài trợ hoặc đã ký kết Hiệp định với nhà tài trợ nước ngoài và trước đây đã được Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính khác với các qui định tại Mục I.B đã hoặc đang trong quá trình thực hiện theo cơ chế trước đây sẽ được chuyển sang áp dụng theo cơ chế mới theo nguyên tắc xử lý sau:

a. Đối với các dự án trước đây áp dụng cơ chế cho vay lại nay chuyển sang diện Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ vốn ODA (Điểm 1, điểm 2 đối với các dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại và điểm 3 của mục I.B): Bộ Tài chính sẽ ghi cấp phát cho Chủ dự án phần vốn gốc chưa trả được hoặc chưa đến hạn, đồng thời xóa các khoản nợ lãi và nợ phí đã phát sinh nhưng chưa trả. Không hoàn lại các khoản nợ gốc, nợ lãi và các phí đã trả cho cơ quan cho vay lại.

b. Đối với các dự án trước đây áp dụng cơ chế cho vay lại toàn bộ vốn ODA nay chuyển sang diện Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần, cho vay lại một phần (điểm 2 của Mục I.B): chủ dự án cần tính toán lại phương án hoàn vốn của dự án theo các điều kiện vay lại đúng bằng điều kiện vay ưu đãi của nước ngoài (có xác định cụ thể tỷ lệ cấp phát/vay lại) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính sẽ chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

c. Các dự án đã được áp dụng theo cơ chế cấp phát một phần, cho vay lại một phần vốn nước ngoài sẽ không được điều chỉnh lại tỷ lệ cấp phát/cho vay lại đã được phê duyệt.

B. THỦ TỤC ĐIỀU CHỈNH

1. Đối với các dự án trước đây áp dụng cơ chế cho vay lại vốn ODA nay chuyển sang diện Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc được cấp phát một phần:

- Các cơ quan cho vay lại làm thủ tục thanh lý Hợp đồng cho vay lại với Chủ dự án và gửi cho Bộ Tài chính bản sao Biên bản thanh lý Hợp đồng, trong đó xác định cụ thể số vốn vay nước ngoài đã giải ngân và nhận nợ của dự án (vốn gốc). Trên cơ sở Biên bản thanh lý nói trên, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục điều chỉnh từ vốn cho vay lại sang cấp bổ sung có mục tiêu cho cơ quan chủ quản là địa phương hoặc cấp ngoài dự toán cho các cơ quan chủ quản là Bộ, ngành số vốn ODA tương ứng thông qua Ngân sách Nhà nước.

- Trên cơ sở chứng từ cấp vốn của Bộ Tài chính (Thông tri duyệt y dự toán, Lệnh chi), Sở Tài chính địa phương sẽ ghi tăng vốn ngân sách nhà nước cho Chủ dự án; các Bộ, ngành hạch toán tiếp vốn Ngân sách cấp tới các Chủ dự án trực tiếp sử dụng vốn ODA.

2. Đối với các dự án điều chỉnh điều kiện vay lại (từ cho vay lại toàn bộ vốn ODA sang cấp phát một phần, cho vay lại một phần hoặc điều chỉnh điều kiện cho vay lại): Các cơ quan cho vay lại có trách nhiệm rà soát đối với các dự án vệ sinh môi trường và báo cáo Bộ Tài chính để xem xét và điều chỉnh cơ chế tài chính cho từng dự án.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các dự án thuộc diện điều chỉnh cơ chế tài chính từ diện vay lại toàn bộ vốn ODA sang diện cấp phát một phần, vay lại một phần vốn ODA phải có công văn và phương án tài chính mới gửi cho Cơ quan cho vay lại rà soát và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 30/6/2004. Sau thời hạn này, nếu Chủ dự án không gửi phương án tài chính mới thì được coi là không có đề nghị điều chỉnh và được thực hiện theo cơ chế đã được phê duyệt trước đó.

Các Bộ, UBND địa phương chủ quản dự án có trách nhiệm thông báo cho các Chủ dự án sử dụng vốn ODA thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường biết và phối hợp với Bộ Tài chính để chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, UBND địa phương chủ quản và các Chủ dự án phản ánh ngay cho Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét giải quyết.

 

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 08/2008/TT-BTC

Thông tư 08/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành


1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục B phần I Thông tư số 108 như sau:
“2. Về cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng vốn vay ODA:
2.1. Tỷ lệ cấp phát/cho vay lại:
a. Tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách trung ương (tỷ lệ cấp phát trên tổng vốn ODA vay cho từng dự án hoặc hợp phần xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị) được xác định tương ứng với cấp đô thị của địa phương và quy mô đầu tư (công suất nhà máy xử lý) theo Bảng dưới đây:
(Nội dung xem tại văn bản)
b. Nguyên tắc xác định và áp dụng các tỷ lệ trên:
- Quy mô đầu tư tại Bảng trên là quy mô đầu tư tối đa được xác định phù hợp với từng cấp đô thị, làm căn cứ để xác định tỷ lệ cấp phát/cho vay lại nguồn vốn vay ODA cho từng chương trình, dự án cụ thể.
Đối với các UBND tỉnh, thành phố có yêu cầu đầu tư với quy mô lớn hơn quy mô đầu tư tối đa phù hợp với cấp đô thị tương ứng theo Bảng trên, để phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển đô thị của địa phương trong tương lai, thì tỷ lệ cấp phát từ Ngân sách trung ương cũng được áp dụng theo loại đô thị có quy mô đầu tư tương tự.
Ví dụ, Thị xã A thuộc tỉnh X thuộc cấp đô thị loại IV nhưng có nhu cầu đầu tư một nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt có công suất 150 tấn/ngày (tương đương với quy mô đầu tư tối đa của một đô thị loại III). Trong trường hợp này, Ngân sách trung ương chỉ cấp phát 70%, Chủ dự án phải vay lại 30% từ nguồn vốn ODA vay để đầu tư nhà máy theo các điều kiện cho vay lại quy định tại điểm 1.2 dưới đây.
Không áp dụng tỷ lệ cấp phát/cho vay lại theo Bảng trên đối với các dự án đầu tư khu xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải rắn liên đô thị, liên vùng hoặc liên tỉnh. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét tỷ lệ cấp phát/cho vay lại đối với từng dự án cụ thể thuộc các loại trên để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2. Điều kiện cho vay lại đối với phần vốn vay ODA cho vay lại:
a. Các quy định về điều kiện cho vay lại thực hiện theo đúng các nguyên tắc chung của Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ và được cụ thể hoá như sau:
- Đồng tiền cho vay lại là đồng Việt Nam. Trị giá vay lại bằng đồng Việt Nam sẽ được xác định theo trị giá ngoại tệ của từng lần rút vốn và quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng trên Website của Bộ Tài chính (http://www.mof.gov.vn)
- Lãi suất cho vay lại: thống nhất áp dụng mức lãi suất 3%/năm. Mức lãi suất cho vay lại này đã bao gồm phí dịch vụ cho vay lại của cơ quan cho vay lại. Việc trả phí dịch vụ cho vay lại được thực hiện theo Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
- Thời gian cho vay lại (bao gồm cả thời gian ân hạn): được Bộ Tài chính xác định phù hợp với thời gian hoàn vốn trong Báo cáo đầu tư dự án được duyệt hoặc theo kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại, nhưng tối đa không quá 20 năm.
Thời gian ân hạn: được Bộ Tài chính xác định căn cứ vào thời kỳ xây dựng cho đến khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác/hoạt động nêu trong Báo cáo đầu tư dự án được duyệt hoặc theo kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại, nhưng tối đa không quá 5 năm.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian ân hạn và thời hạn hoàn trả là ngày rút vốn đầu tiên của dự án/hợp phần (nếu không có thoả thuận khác với nhà tài trợ nước ngoài).
- Lãi trong thời kỳ ân hạn có thể được trả theo kỳ trả nợ hàng năm, hoặc được gốc hoá và trả trong thời gian trả nợ gốc (do Cơ quan cho vay lại và Chủ dự án thoả thuận và quyết định cụ thể).
- Kỳ trả nợ (gốc và lãi): 6 tháng một kỳ.
b. Đối với các dự án phục vụ các đô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo nếu được áp dụng tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm 1 điều 14 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ, được áp dụng các điều kiện cho vay lại như sau:
- Thời gian cho vay lại: được áp dụng khung tối đa là 20 năm, trong đó có 5 năm ân hạn.
- Lãi cho vay lại trong thời kỳ ân hạn: lãi trong hai năm đầu được hoãn trả và sẽ trả cùng với lãi của ba năm tiếp theo.
- Các điều kiện cho vay lại khác thực hiện theo quy định chung nêu tại điểm 1.2.a. trên”

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 08/2008/TT-BTC

Thông tư 08/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành


2. Đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị: Quy định về đồng tiền cho vay lại nêu tại điểm 5 mục B phần I Thông tư số 108 không áp dụng đối với các dự án loại này, mà áp dụng quy định về đồng tiền cho vay lại nêu tại điểm 1 Thông tư này.

Từ khóa: Thông tư 108/2003/TT-BTC, Thông tư số 108/2003/TT-BTC, Thông tư 108/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 108/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 108 2003 TT BTC của Bộ Tài chính, 108/2003/TT-BTC

File gốc của Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Đầu tư

  • Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7030/BKHĐT-KCHTĐT năm 2021 về đề xuất danh mục, cơ chế đầu tư phục vụ Chương trình phục hồi kinh tế bền vững đến năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
  • Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Cần Thơ
  • Công điện 07/CĐ-BKHĐT năm 2021 về rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
  • Quyết định 4788/QĐ-BYT năm 2021 về phân cấp quyền phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật đầu tư xây dựng, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết toán hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế
  • Quyết định 1689/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7353/VPCP-CN năm 2021 về sử dụng quỹ đất đã giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư Dự án theo hình thức hợp đồng BT do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1701/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Kè bờ sông Cần Thơ - Ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Cần Thơ” vay vốn ODA của Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 2900/CQLXD-DAĐT1 năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ khi triển khai công tác khảo sát, thiết kế lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải là cấp quyết định đầu tư của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông ban hành
  • Thông tư 86/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 108/2003/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành 2003-11-07
Ngày hiệu lực 2003-11-28
Lĩnh vực Đầu tư
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 08/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 08/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu